Lịch sử ngành truyền
hình thế giới
“Bảng
tổng hợp này được xây dựng dựa theo dòng chảy của thời gian để lựa chọn theo
những sự kiện nhằm đánh dấu những dấu mốc quan trọng nhất của lịch sử thông tin
và truyền thông” (Marcel Danesi).
Thời gian
|
Sự kiện
|
Late
1800s
|
Sự
phát minh ra đèn điện tử (CRT) mở ra khả năng về công nghệ truyền hình.
|
1884
|
Paul Nipkow sáng chế ra kính viễn vọng điện
ở Đức, đây là cơ sở quan trọng cho công
nghệ truyền hình.
|
1927
|
Philo T. Farnsworth (21 tuổi) truyền những hình ảnh đầu tiên trên sóng
điện tử. Farnsworth được cấp bằng sáng chế ra TV.
|
1935
|
Farnsworth trình diễn lần đầu về kỹ thuật truyền hình ở
Philadelphia.
|
1936
|
Lần
đầu tiên ra mắt dịch vụ truyền hình ở Britain (Anh).
|
1939
|
NBC bắt đầu
chương trình phát sóng truyền hình
thường xuyên ở thành
phố New York.
|
1941
|
FCC đặt ra các tiêu
chuẩn về truyền hình.
|
1948
|
Milton Berle và
Ed Sullivan phát sóng những chương trình truyền
hình đầu tiên, mở ra “thời đại vàng” của
truyền hình. Họ cũng là những người đầu tiên phát triển ngành truyền hình cáp (CATV).
|
1950
|
Công ty nghiên
cứu thị trường Nielsen (The AC
Nielsen Market Research Company) bắt đầu theo
dõi những hành
vi và phản ứng của khán giả truyền
hình. Arthur
Godfrey Show
là chương trình đầu tiên bị phát
hiện có người chửi thề.
|
1950s
|
Truyền hình trở thành một phương tiện chiếm ưu
thế so với đài phát thanh và thể loại và tính chất
như thiết
lập các tiêu chuẩn phát sóng truyền hình, đưa ra các chức năng giải trí của
truyền hình đến phục vụ công chúng.
|
1954
|
Công nghệ truyền hình màu
được giới thiệu, nhưng không trở thành một công nghệ với thị trường cho đến năm 1970. Thượng viện Mỹ bắt đầu phiên điều trần về những tác động có tính chất bạo
lực trên truyền
hình đối với trẻ vị thành niên
|
1960
|
Hệ thống truyền
hình vệ tinh đầu tiên (Telstar) được thành lập. Các
cuộc tranh luận
giữa tổng thống Kennedy và Nixon cho thấy sức mạnh của
truyền hình ảnh hưởng đến dư luận như thế nào.
|
1961
|
Vòng thứ hai của Thượng
viện điều trần về truyền hình bạo lực.
|
1966
|
Chương
trình chuyền hình màu lần đầu được phát sóng.
|
1967
|
Thành lập hãng truyền
hình công cộng (Corporation for Public Broadcasting).
|
1968
|
Chương trình 60 phút bắt đầu
phát sóng, cho thấy sức mạnh của truyền hình để ảnh hưởng đến dư luận. Ủy ban quốc
gia về các nguyên nhân của bạo
lực gia kết luận rằng bạo lực
trên truyền hình làm kích thích các hành vi bạo lực. Nụ
hôn giữa các chủng tộc đầu tiên
được nhìn thấy trên Trek Start.
|
1971
|
All
in the Family làm thay đổi tính
chất của thể loại phim truyền hình sitcoms, giới thiệu các
vấn đề xã hội gây tranh cãi
vào nội dung của thời gian đầu của phim.
|
1972
|
FCC phát triển truyền hình cáp ở các
thành phố. Bộ Y tế Mỹ (The U.S. Surgeon General) đưa ra một
báo cáo nghiên cứu về mối quan hệ
giữa truyền hình và các hành vi xã hội.
|
1975
|
HBO
(Home Box Office) bắt đầu phát sóng các chương trình đầu tiên. Băng ghi hình
VCRs được giới thiệu. Dưới áp lực của FCC, các đài
truyền hình thông qua một khung chương trình có tên “family
hour”cung cấp các chương
trình phát sóng
vào buổi tối hướng tới các giá trị gia đình lành
mạnh (evening
family programming).
|
1976
|
Truyền hình cáp phát triển mạnh, WTBS
Ted Turner phát triển công nghệ truyền
hình vệ tinh và trở thành một siêu đài (superstation).
|
1977
|
The Roots là bộ phim truyền hình ngắn gồm tám phần thiết lập tiêu chuẩn mới cho truyền hình. Đây là
câu chuyện của tàu thăm dò với các nhà nghiên cứu người
Mỹ gốc Phi. Đây cũng là phim truyền hình ngắn cho
thấy phụ nữ ngực trần đầu tiên trên truyền hình (first bare female breasts on
television).
|
1980s
|
Sự phổ biến của các
chương trình như MASH
(1983) và Cosby Show (1985)
nhắc nhở một số nhà phê bình truyền thông để xác định thập kỷ này là “thời đại của thể loại phim
sitcom”
|
1980
|
CNN thiết lập mạng lưới tin
tức truyền hình 24/24 giờ; sở hữu
Ted Turner và làm nên một cuộc cách mạng về tin tức và các định dạng truyền hình (television formats). |
1981
|
MTV
là một biểu tượng của truyền hình từ năm 1981.
|
1987
|
Rupert Murdoch’s Fox television được khởi động.
|
mid-1980s-1990s
|
Nhiều hênh truyền hình và mạng
lưới truyền hình được mở ra, (Paramount Network, Warner Brothers, Discovery Channel, Movie và Disney Channel). Các
chương trình như The X-Files và
hàng loạt chương trình khác
trở thành những sản phẩm
truyền thông chủ lực… có sức hấp dẫn, thu hút một lượng
lớn khán giả. Nhiều
game show nổi tiếng ra đời trong giai đoạn này như: The Wheel of Fortune, Jeopardy, Who
Wants to Be a Millionaire có sức
hấp dẫn công chúng rất lớn.
|
1990
|
Thông qua Luật truyền hình dành cho trẻ em (The Children’s Television Act mandates
children’s programming).
|
1991
|
Những nụ hôn đồng
tính đầu tiên xuất hiện trên truyền hình Mỹ được
trên một tập phim L.A. Law.
|
1994
|
Ngành công nghiệp phát
sóng trực tiếp qua vệ tinh (DBS) ra đời (The direct broadcast satellite industry)
|
1996
|
Đạo luật Viễn thông bãi bỏ
các hạn chế quyền sở hữu truyền hình được ban hành (The Telecommunications Act abolishes most TV
ownership restrictions).
|
1997
|
Khuyến cáo cha mẹ
được uỷ quyền cho các chương trình
truyền hình (Parental advisories are mandated for TV
programs)
|
1998
|
Hệ
kỹ thuật phát sóng HDTV được khởi động,
|
2000s
|
Truyền hình thực tế trở
thành hiện thực, với tất cả các kênh đặc biệt có sẵn cùng với chương trình: TBS, Spike, ESPN, Discovery Channel, Weather Channel,
A&E, TLC, USA Network…; Truyền hình và
Internet kết hợp để tạo ra một hệ thống phát thanh truyền hình, theo đó các kênh truyền hình và các trang web
Internet cung cấp cùng một nội dung hoặc bổ sung. Thể
loại phim sitcom như Everybody Loves Raymond (2000) và Will & Grace (2000) tiếp
tục được phổ biến.
|
2002
|
Ban hành qui định của FCC về việc chuyển
đổi phương tiện truyền dẫn kỹ
thuật số.
|
2003
|
Truyền
hình nội dung theo yêu cầu ra đời (VOD
- video on demand).
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét