Khiemnguyen
Thứ Bảy, 31 tháng 3, 2012
Đọc thấy hay hay... coppy về cho các bạn tham khảo!
Từ nguyên
Hy vọng sau khi đọc những từ nguyên dưới đây các bạn sẽ hiểu rõ hơn những từ trước đây thường hay sử dụng nhưng không hiểu rõ lắm
英雄
Anh hùng: anh là tinh hoa của loài cây, hùng là tinh hoa của loài thú, nên anh hùng dùng chỉ kẻ hơn người. Cũng có lối giải thích Kẻ biết được mình là anh, kẻ thắng được mình là hùng (Tự tri giả anh, tự thắng giả hùng), tóm lại anh hùng đều chỉ kẻ có tài thức, tố chất hơn người.
影響
Ảnh hưởng: ảnh là cái bóng của vật, hưởng là âm vang của tiếng, chỉ kết quả tất yếu và khách quan của một sự kiện hay quá trình, về sau còn được dùng như động từ, chỉ sự tác động của một hoặc nhiều sự vật tới một hoặc nhiều sự vật khác.
騈偶
Biền ngẫu: biền là hai con ngựa được thắng vào một chiếc xe, ngẫu là số chẵn, biền ngẫu là bằng vai sóng đôi với nhau. Loại văn chương có hai vế đối nhau vì thế được gọi chung là biền văn hoặc văn biền ngẫu.
孤立- 獨立
Cô lập – Độc lập: cô là lẻ loi, độc là một mình, lập là đứng, nghĩa bóng là tồn tại. Cô và lập có ý nghĩa tương đồng nhưng cô lập khác độc lập là vì từ pháp, tức cô trong cô lập là động từ còn độc trong độc lập là tính từ. Động từ cô lập này cũng có hai thể chủ động (làm cho kẻ khác bị lẻ loi) và bị động (bị kẻ khác làm cho thành lẻ loi).
固執- 堅持
Cố chấp – Kiên trì: cố là chắc, chấp là cầm, kiên là bền, trì là giữ, đều có ý nghĩa cầm chắc giữ bền, nhưng qua thực tế sử dụng của người Việt thì chúng đã được gán cho những sắc thái tình cảm – tâm lý khác nhau, ví dụ kiên trì thường được dùng trong trường hợp có thiện cảm còn cố chấp thì trong trường hợp có phản cảm, tương tự cặp từ kiên cường – ngoan cố, ví dụ quân ta thì kiên cường đánh trả chứ quân địch thì nhất định phải là ngoan cố chống cự vân vân.
斟酌
Châm chước: đều là rót chất lỏng như trà rượu, nói chung phải ước lượng vật đựng lớn nhỏ cạn sâu thế nào để không bị đổ bị tràn, nên châm chước chỉ việc đắn đo tính toán kỹ càng trước khi làm. Tuy nhiên từ này còn có một ý nghĩa khác vì châm và chước có những nét nghĩa khác nhau. Châm là rót rượu vào bầu hay rót nước vào bình pha trà, chước là rót rượu từ bầu hay rót trà từ bình ra chén (chữ chước có một biến âm là chuốc tức rót mời, như chuốc trà chuốc rượu), tóm lại càng rót thì lượng rượu trà càng ít đi, nên từ này còn được dùng với nghĩa làm cho bớt đi, ví dụ từ kỷ luật hạ xuống cảnh cáo rồi từ cảnh cáo hạ xuống khiển trách vân vân đều là nhờ châm chước.
猶豫- 狐疑
Do dự: dự là chuẩn bị, do là một loài thú giống khỉ, leo cây rất giỏi nhưng nhút nhát, ở trong núi nghe có tiếng động là sợ người ta tới bắt, vội vàng leo lên cây, hồi lâu mới dám xuống nhưng lại leo lên, cứ thế mấy lần, lúc nào cũng nơm nớp chuẩn bị, nên gọi là do dự. Lại có thuyết nói tục vùng Lũng Tây Trung Quốc gọi chó là do, chó theo chủ ra ngoài thường chạy lên trước rồi dừng lại chờ, nếu lâu không thấy chủ tới lại quay lại đón, cứ thế đi đi lại lại, nên người ta gọi việc ngần ngừ không quyết bề nào là do dự, người Việt Nam thường dùng từ do dự theo nghĩa này. Hồ là con cáo, tính cáo hay nghi ngờ nên người ta gọi kẻ đa nghi là hồ nghi. Tóm lại Do dự hồ nghi là Lo lắng như do (hoặc Phân vân như chó), đa nghi như cáo.
特別
Đặc biệt: đặc là một con bò, trong nghi lễ thời vua Thuấn có một lễ tế chỉ giết một con bò, gọi là lễ Đặc. Biệt là riêng biệt, tách ra. Đặc biệt lúc đầu dùng chỉ những hiện tượng, sự vật đơn nhất, độc đáo không thuộc hệ thống nào, về sau được mở rộng ý nghĩa, dùng để nhấn mạnh một hiện tượng, sự vật nào đó.
嫁娶
Giá thú: giá là gả chồng, thú là cưới vợ. Giá thú được dùng chỉ việc cưới vợ gả chồng nói chung. Trước 1975 chính quyền miền Nam gọi giấy đăng ký kết hôn là giấy giá thú là theo ý nghĩa này.
領袖
Lãnh tụ: lãnh là cổ áo, tụ là ống tay áo. Đây là hai bộ phận đầu tiên mà khi mặc áo người ta phải nắm lấy, nên sau dùng ví với người đứng đầu, người quan trọng nhất của một tổ chức hay phong trào.
潤筆
Nhuận bút: làm ướt ngòi bút. Ngày xưa người ta viết bằng bút lông, nếu lâu ngày ngòi bút không được thấm ướt lông sẽ khô giòn gãy rụng (câu “Trúc se ngọn thỏ…” trong Truyện Kiều là chĩ chuyện này), nên kẻ xin văn xin chữ người ta rồi thù lao bằng tiền thì nói nhã là tiền nhuận bút. Về sau các nhà xuất bản, tòa báo trả tiền sách tiền bài cho tác giả cũng dùng từ này, dù rằng hàng trăm năm nay đại đa số người viết đã không dùng bút lông nữa. Cái lạ là khi trả tiền cho ảnh đăng báo người ta lại gọi là nhuận ảnh (làm ướt ảnh hay máy ảnh?)… Riêng chữ nhuận này còn biến âm thành từ nhuần trong tiếng Việt như nhuần thấm, nhuần nhã (chỉ dáng vẻ sáng sủa tươi tắn), nhuần nhị (chỉ dáng vẻ mềm mại mịn màng).
宂擾
Nhũng nhiễu: quấy rầy không cho yên, dường như chính từ này đã biến âm thành nhõng nhẽo.
複雜
Phức tạp: phức là áo nhiều lớp, tạp là nhiều sự vật xen lẫn với nhau. Phức tạp dùng chỉ trạng thái hay hiện tượng nhiều sự vật khác nhau trộn lẫn đan xen với nhau, khó nhận dạng và phân biệt rạch ròi./.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét