PHONG CÁCH CHÍNH LUẬN
A. Khái quát về phong cách chính luận
1). Định nghĩa
Phong
cách chính luận là khuôn mẫu thích hợp để xây dựng lớp văn
bản trong đó thể hiện vai của người tham gia giao
tiếp trong
lĩnh
vực chính trị, xã
hội. Nói cụ thể hơn, đó là vai của nhà lãnh đạo,
nhà hoạt động chính trị, xã hội, đảng viên, đoàn viên, hội viên… tất cả những ai
tham gia các hoạt động động viên, tuyên truyền, giáo dục về mặt chính trị - xã hội.

2). Dạng của lời nói trong phong cách chính luận
Ngôn ngữ được sử dụng
trong phong cách
chính luận tồn tại cả ở hai dạng nói và viết,
ở dạng viết có:
lời kêu gọi (Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến –
Hồ
Chí Minh), tuyên ngôn (Tuyên ngôn độc lập- Hồ Chí
Minh), các báo cáo chính trị, các bài xã luận, bình luận
trên báo chí... Ở
dạng nói có: diễn thuyết, phát biểu trong mít tinh, phát biểu trong đón tiếp
ngoại giao, phát biểu, báo cáo trong các hội nghị (sinh hoạt chính trị), nói
chuyện thời
sự, chính sách.
3). Kiểu và
thể
loại của
văn
bản chính
luận
Dựa vào
nội dung ý nghĩa
sự vật - lôgic, người ta chia văn bản chính luận ra các kiểu, như: văn bản nghị luận chính trị, văn
bản
nghị luận kinh tế, văn bản nghị luận văn hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật, giáo
dục, y tế... Dựa vào những đặc điểm về kết cấu và về tu từ,
người ta chia văn bản chính luận ra các thể loại, như: lời kêu gọi, báo cáo chính
trị, xã
luân, bình luận; báo cáo, phát biểu trong hội nghị (trong ĩighị luận chính
trị)...
B. Chức năng của
ngôn ngữ
trong phong cách chính luận và đặc trưng chung của phong cách này
1). Chức năng của
ngôn ngữ trong phong cách chính luận
Cần xác
định rõ chức năng của ngôn ngữ được hiện thực hóa trong phong cách chính luận.
Đó
là chức năng giao tiếp lí trí, chức năng chứng minh và chức năng tác
động. Tác động vào tư tưởng, tình cảm, ý chí, đạo đức... của người
nghe, người đọc.
Tác động
bằng
những yếu tố
ngoài ngôn ngữ và bằng cả những yếu tố ngôn ngữ: những phương tiện tu từ
và những biện pháp tu từ. Ngôn ngữ được sử dụng trong phong cách chính luận là
ngôn ngữ tổng hợp vừa của lí trí vừa của tình cảm, nó thuyết
phục người đọc bằng
những luận điểm, luận cứ vững chắc, đồng thời
cũng sử dụng những yếu tố tạo hình, diễn cảm trong ngôn ngữ để làm tăng thêm
sức thuyết phục. Chính vì vậy mà trong một số văn bản chính luận ta có thể tìm thấy cái vẻ riêng của
phong cách cá
nhân từng tác giả. Có người viết rắn rỏi, hùng hồn, có người viết trong sáng, chặt chẽ, có người viết sâu sác,
súc tích, có
người viết giản dị, thấm thía...
2).
Đặc trưng của phong cách chính luận
Muốn thực
hiện được chức năng thông báo - chứng minh tác động trong công việc tuyên truyền, giáo
dục, cổ động, phong cách chính luận phải có được những đặc trưng chung là: tính
bình
giá công khai, tính lập luận chặt chẽ và tính truyền cảm mạnh mẽ.
a).
Phong cách chính luận có tính bình giá công khai, tức biểu thị một cách rõ ràng trực
tiếp thái độ cùa tác giả đối với sự kiện.
Tính bình giá công khai là
nét khu biệt của phong cách chính luận so với lời nói
nghệ thuật: văn bản nghệ thuật cũng bao hàm thái độ bình giá, nhưng là bình giá ngầm,
gián tiếp, thông qua hệ thống hình tượng.
b).
Phong cách chính
luận có tính lập luận chặt
chẽ.
Bởi
vì muốn thuyết
phục người đọc thi cần phải
giải thích, thuyết minh một cách có lí lẽ, có căn cứ vững
chắc,
nghĩa là
phải
dựa trên cơ sở những luận điểm, luận cứ khoa học. Về điểm này, phong cách chính luận gần
gũi với phong cách khoa học.
c).
Phong cách chính
luận có
tính truyền cảm mạnh mẻ,
tức sự diễn đạt hùng hồn, sinh động, có sức hấp dẫn và đạt hiệu quả cao,
thuyết phục cả bằng lí trí, cả bằng tình cảm, đạo đức...
Ba đặc
trưng nêu trên
đây
của phong cách chính
luận được biểu hiện rõ rệt trong những đặc điểm
ngôn ngữ của
phong cách này. Và tất nhiên sự biểu hiện này có những mức độ khác nhau trong
những kiểu và thể loại văn bản khác nhau của phong cách chính luận.
C. Đặc diểm ngôn ngữ của phong
cách chính luận
1. Từ ngữ
của phong cách chính luận
Lời nói chính luận
sử dụng lớp từ có tính chất thuật ngữ của các ngành khoa học, tùy thuộc kiểu văn bản: nghị
luận chính trị hay kinh tế, văn hóa…trong lớp từ này, những từ ngữ chính trị đóng
một vai trò quan trọng trong sự bộc lộ thái độ bình giá công khai của
người nói: người nói qua cách dùng những từ ngữ chính trị có thể tỏ rõ lập trường,
quan điểm và tình cảm cách mạng của mình về từng vấn đề của đời
sống xã
hội.
Cũng nhằm
tò bày thái độ tình
càm của mình
một cách mạnh mẽ, người viết chính luận thường chọn lọc và sử dụng
những đơn vị từ vựng hội thoại giàu màu sắc tu từ. Đốì tượng tiếp nhận chính luận đông đảo vế số
lượng và đa dạng về trình độ. Vì vậy, ngôn ngữ phong cách chính luận phải giản dị, rõ ràng,
chính xác, có khả
năng diễn đạt dễ hiểu những khái niệm phức tạp. Cần tránh
những từ ngữ địa phương thổ ngữ, tiếng lóng, biệt ngữ và những từ ngữ mới còn xa lạ với nhiều người.
2. Cú pháp
của phong cách chính luận
Phong
cách chính luận có
xu hướng đi tìm những cách đặt câu mới mẻ. Có những lối diễn đạt
ngày nay được dùng trong nhiều phong cách, nhưng phải nói là đã được dùng đầu tiên
trong phong cách chính luận và ngày nay vẫn là tiêu biểu cho phong cách chính luận. Hãy so sánh hai
cách diễn đạt dưới đây:
A
|
B
|
1. Chúng ta có tinh thần khiêm
tốn của người cách mạng, chúng ta vẫn có quyền nói rằng:
Đảng ta thật là vĩ đại.
|
1. Với tất cả tinh thần khiêm tốn của người cách mạng, chúng ta vẫn có quyền
nói rằng: Đàng ta thật là vĩ đại.
|
2. Chúng tôi là Chính phủ lâm thời
của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa. Chúng tôi trịnh trọng tuyên bố...
|
2. Chúng tôi Chính phủ lâm thời
của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố...
|
3. Không, nước Pháp không do sự bóc lột
thuộc địa mà trà nên giàu có.
|
3. Không, nước Pháp không trở
nên giàu có bới sự bóc lột thuộc địa.
|
4. Nó sẽ được tất cả các dân tộc kính
trọng
|
4. Nó sẽ được sự kính trọng của tất cả các dân
tộc.
|
Cũng nhằm tác
động rộng rãi,
sâu sắc
đến quảng
đại quần chúng, lời nới chính luận cũng sử dụng cả
những cách đặt câu có tính chất hội thoại rất quen thuộc, dễ hiểu.
Cũng do
phạm vi của chính luận rất rộng cho nên khi cần thiết, phong cách chính luận
phải
dùng các kiểu loại
câu khác nhau: câu đơn, câu ghép, câu tường thuật, câu nghi vấn, câu
cảm thán... Nhưng dù dùng kiểu, loại câu nào, dù viết câu dài hay ngắn, vẫn
phải bảo đàm một mặt sự trong sáng, khúc chiết và mặt khác sự cân đối, nhịp nhàng,
uyển chuyển.
3. Các yếu
tố tu từ trong lời nói chính luận
Ngôn ngữ trong
phong cách chính
luận đứng ờ hàng thứ hai sau ngôn ngữ
nghệ thuật trong việc sử dụng các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ thuộc
các cấp độ.
Tuy nhiên,
nét
khác biệt cơ bản giữa hai ngôn ngữ là ở chỗ trong phong cách chính luận việc
sử dụng các yếu tố tu từ không nhằm mục đích làm cho văn
bàn có
tính hình tượng như trong ngôn ngữ nghệ thuật, mà chỉ nhằm
tăng
thêm sức
mạnh bình giá, phục vụ cho việc bình giá.
Các so
sánh, ẩn dụ tu từ, hoán dụ tu từ... (thường được dùng trong một ngữ cảnh hẹp
thuộc phạm vi một cụm từ, một câu) :
Việc sử dụng thành ngữ, tục ngữ cũng làm
cho câu văn chính luận gần
gũi với tiếng nói quần
chúng, đậm đà màu sắc dân tộc, hài hòa, uyển chuyển âm điệu, có thêm lượng nghĩa biểu cảm – cảm
xúc. Việc sử dụng nhiều biện pháp tu từ,
cú pháp làm cho câu văn chính luận có
âm điệu
nhịp nhàng, hài hòa, có tác dụng nhấn mạnh ý, nêu bật trung tâm thông
tin./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét